1. Thẩm quyền dừng trợ giúp xã hội căn cứ điểm 1 Điều 30, Nghị định 20/2021/NĐ-CP 15/3/2021 Quy định chính sách trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng.
2. Điều kiện dừng trợ giúp xã hội căn cứ điểm 2 Điều 30, Nghị định 20/2021/NĐ-CP 15/3/2021 Quy định chính sách trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
a) Kết thúc quản lý trường hợp theo quyết định của người đứng đầu cơ sở;
b) Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng;
d) Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng;
đ) Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội;
e) Đối tượng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục dừng trợ giúp xã hội:
a) Đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc người giám hộ, thân nhân hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 30, Nghị định 20/2021/NĐ-CP 15/3/2021 Quy định chính sách trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội có đơn đề nghị theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này gửi người đứng đầu cơ sở dừng trợ giúp xã hội (nếu có); (Tải đơn đề nghị dừng trợ giúp tại đây).
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng thuộc quyền quản lý; người đứng đầu cơ sở quyết định dừng trợ giúp xã hội;
c) Lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình, cộng đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thanh lý hợp đồng dịch vụ trợ giúp xã hội./.